AI KHÔNG ĐƯỢC CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC DI CHÚC?

0909 642 658 - 0939 858 898
AI KHÔNG ĐƯỢC CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC DI CHÚC?

            Để một di chúc có giá trị pháp lý, không bị vô hiệu thì ngoài việc phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể, hình thức, nội dung của di chúc thì việc công chứng, chứng thực di chúc cũng đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên không phải ai cũng được công chứng, chứng thực di chúc, Điều 637 Bộ luật dân sự 2015 quy định người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau:

          “Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

          1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

          2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

          3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.”

     

    Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam

    (Ảnh minh họa - Nguồn internet)

           Thứ nhất, Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

           Trong trường hợp này Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã là người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc sẽ không thể là người chứng nhận, chứng thực về mặt chữ ký, hình thức và nội dung của di chúc được, để đảm bảo tính khách quan, tránh sai phạm của bản di chúc.

         Thứ hai, Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

          Trường hợp Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc thì không thể tiến hành việc công chứng, chứng thực bản di chúc này được vì nó sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người thân thích của những người đó.

          Thứ ba, Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

          Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc ở đây có thể là chủ nợ, con nợ của người lập di chúc. Và việc được công chứng, chứng thực di chúc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bản thân họ.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
    Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc chết hay còn gọi là thời điểm mở thừa kế. Việc công bố di chúc được thực hiện bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Khi người lập di chúc chết, thì người giữ di chúc phải giao lại di chúc cho một trong số những người thừa kế của người lập di chúc, hoặc giao cho người có thẩm quyền công bố di chúc. Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định cụ thể về vấn đề này.
    NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO VIỆC LẬP DI CHÚC CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Khi lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, thì người lập di chúc và người làm chứng cần lưu ý về điều kiện của người làm chứng. Các điều kiện này được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.
    NHỮNG DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN NÀO CÓ GIÁ TRỊ NHƯ DI CHÚC ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC?
    Vấn đề này được quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc bằng văn bản được một số cơ quan xác nhận trong một số trường hợp có giá trị như di chúc được Cơ quan công chứng công chứng, hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, hay thị trấn chứng thực. Đó là những trường hợp người lập di chúc do điều kiện chiến đấu,
    THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT LÀ GÌ? NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ ĐƯỢC ÁP DỤNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
    Trong pháp luật dân sự, vấn đề thừa kế luôn là vấn đề phức tạp do xung đột quyền lợi của các bên và xuất phát từ đặc trưng là các bên tham gia quan hệ này đều có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam từ Pháp
    MỘT NGƯỜI ĐÃ VIẾT DI CHÚC CÓ ĐƯỢC QUYỀN THAY ĐỔI DI CHÚC ĐÃ VIẾT HAY KHÔNG?
    Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương và là quyền của chủ sở hữu thể hiện ý chí của người để lại di sản lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Di chúc chỉ có hiệu lực thi hành sau người lập di chúc chết. Vì vậy, khi còn sống người để lại di sản không bị ràng buộc bởi di chúc
    AI CÓ THỂ LÀ NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN?
    Người phân chia di sản là người trong thực tế đứng ra chia di sản cho những người thừa kế

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 63 | Hôm nay: 447 | Tổng: 385295
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger