
Liên hệ luật sư giỏi giải quyết tranh chấp về thừa kế, bồi thường thu hồi đất, ly hôn và các thủ tục khác như lập di chúc, lập/soạn thảo hợp đồng qua hotline 0909642658 hoặc 0939858898.

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Công dân có thể khiếu nại bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp tại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết về một vấn đề nào đó. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thụ lý tố cáo được quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 như sau:
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
+ Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

- Trước đây Luật Tố cáo 2011 quy định thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

- Trong quá trình giải quyết tố cáo cơ quan tố, tổ chức, cá có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xác minh, kiểm tra thông tin và đối với những vụ việc phức tạp hoặc đặc biệt phức tạp thì cần thời gian xác minh nhiều hơn do đó cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể gia hạn thời gian giải quyết theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo 2018.

- Rút tố cáo là trường hợp người tố cáo nhận thức được việc tố cáo của mình không đúng nên rút tố cáo.
- Trước đây Luật Tố cáo 2011 không quy định việc rút tố cáo. Vì vậy trên thực tế nhiều trường hợp người tố cáo nhận thức được việc tố cáo của mình không đúng nên rút tố cáo nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn phải thụ lý giải quyết tố cáo, điều này làm mất rất nhiều thời gian, công sức của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Và trong trường hợp một hoặc một số người rút tố cáo thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo như sau:

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Tố cáo 2018 quy định căn cứ để ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:
Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 thì việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan;
- Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;
- Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo.