CÁ NHÂN PHẢI CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

0909 642 658 - 0939 858 898
CÁ NHÂN PHẢI CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

            Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

            Có thể hiểu, pháp luật Việt Nam hiện tại theo hướng có hai đối tượng được hưởng thừa kế là cá nhân và người thừa kế không là cá nhân. Bài viết sau đây chủ yếu phân tích về đối tượng thừa kế là cá nhân, trường hợp người thừa kế không là cá nhân sẽ được phân tích tại một bài viết khác.

           Đối tượng thừa kế là cá nhân không có nghĩa là cá nhân nào cũng được hưởng di sản mà còn phụ thuộc vào di chúc và quy định của pháp luật về thừa kế.

           Đối với trường hợp người để lại di sản không lập di chúc, chúng ta phải xét tới trường hợp chia tài sản thừa sản thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì người thừa kế phải là cá nhân (con người cụ thể) và phải có một trong ba mối quan hệ sau đây với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, huyết thống với người để lại di sản. Trong nhiều trường hợp, chỉ cần đáp ứng một trong ba mối quan hệ nêu trên, cá nhân có quyền thừa kế.

           Điều 615. Người thừa kế theo pháp luật

           1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

          a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

           b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

           3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

           Trường hợp người đã chết có lập di chúc trước khi chết, sau khi xem xét tính có hiệu lực của di chúc, người thừa kế có thể là một cá nhân bất kì, miễn là đã được xác định trong di chúc mà không cần phải xét đến mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, huyết thống của họ với người để lại di sản.

           Ngoài ra, pháp luật về thừa kế cũng quy định một số đặc điểm về cá nhân được hưởng thửa kế như sau:

          - Đã sinh ra và thành thai: Nếu một người chưa thành thai ở thời điểm mở thừa kế, cá nhân đó không được hưởng di sản cho dù có quan hệ huyết thống đối với người để lại di sản. Trường hợp người vợ sử dụng tinh trùng của người quá cố để sinh con, tuy có quan hệ huyết thống nhưng chưa thành thai ở thời điểm mở thừa kế thì sẽ không được hưởng thừa kế.

          - Vẫn còn sống: Chỉ người còn sống thì mới có năng lực pháp luật dân sự để hưởng quyền thừa kế. Người biệt tích vẫn được hưởng thừa kế ngay cả khi họ bị tuyên bố mất tích vì họ chưa bị coi là chết, tức vẫn còn sống.

          Trên đây là quy định của pháp luật về điều kiện để được hưởng thừa kế của cá nhân, cám ơn các bạn đã đón đọc.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO VIỆC LẬP DI CHÚC CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Khi lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, thì người lập di chúc và người làm chứng cần lưu ý về điều kiện của người làm chứng. Các điều kiện này được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.
    NHỮNG DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN NÀO CÓ GIÁ TRỊ NHƯ DI CHÚC ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC?
    Vấn đề này được quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc bằng văn bản được một số cơ quan xác nhận trong một số trường hợp có giá trị như di chúc được Cơ quan công chứng công chứng, hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, hay thị trấn chứng thực. Đó là những trường hợp người lập di chúc do điều kiện chiến đấu,
    THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT LÀ GÌ? NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ ĐƯỢC ÁP DỤNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
    Trong pháp luật dân sự, vấn đề thừa kế luôn là vấn đề phức tạp do xung đột quyền lợi của các bên và xuất phát từ đặc trưng là các bên tham gia quan hệ này đều có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam từ Pháp
    MỘT NGƯỜI ĐÃ VIẾT DI CHÚC CÓ ĐƯỢC QUYỀN THAY ĐỔI DI CHÚC ĐÃ VIẾT HAY KHÔNG?
    Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương và là quyền của chủ sở hữu thể hiện ý chí của người để lại di sản lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Di chúc chỉ có hiệu lực thi hành sau người lập di chúc chết. Vì vậy, khi còn sống người để lại di sản không bị ràng buộc bởi di chúc
    AI CÓ THỂ LÀ NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN?
    Người phân chia di sản là người trong thực tế đứng ra chia di sản cho những người thừa kế
    TRƯỚC KHI PHÂN CHIA DI SẢN, THÌ DI SẢN ĐƯỢC DÙNG ĐỂ THANH TOÁN NHỮNG NGHĨA VỤ TÀI SẢN NÀO?
    Những người thừa kế được hưởng di sản đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại cũng như phải thanh toán các khoản chi phí liên quan đến di sản thừa kế.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 27 | Hôm nay: 556 | Tổng: 385404
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger