CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG?

           Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:

           Một là, Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, khoản 4 Điều 4 quy định như sau: “4. Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.”

          Hai là, vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

           Ba là, vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

          Bốn là, xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

         Năm là, ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

          Sáu là, ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

         Bảy là, ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

          Tám là, ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

          Chín là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    HỘI ĐỒNG XÉT XỬ CÓ QUYỀN TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
    HOÃN PHIÊN TÒA SƠ THẨM TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này, cụ thể như sau:
    TÒA ÁN RA QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
    NHỮNG VỤ ÁN DÂN SỰ KHÔNG TIẾN HÀNH HÒA GIẢI ĐƯỢC?
    Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 46 | Hôm nay: 642 | Tổng: 387074
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger