CHẤM DỨT VIỆC NUÔI CON NUÔI KHI NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
CHẤM DỨT VIỆC NUÔI CON NUÔI KHI NÀO?

           Có các điều kiện để xác lập việc nuôi con nuôi thì đương nhiên cũng sẽ có những căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010.

          “1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

          2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

         3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

           4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.”

           Thứ nhất, Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi.

    Theo Điều 4 Luật nuôi con nuôi 2010 nguyên tắc giải quyết Việc nuôi con nuôi là phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Chính vì vậy mà khi con nuôi đã 18 tuổi thì con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện với nhau về việc chấm dứt chế độ pháp lý con nuôi.

            Thứ hai, Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi.

           Ngoài việc bảo vệ con nuôi thì cha mẹ nuôi cũng cần được quan tâm và bảo vệ. Khi con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi (từ Điều 123 đến Điều 156 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017); ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi (Điều 185 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017) hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi như đập phá tài sản, trộm cắp tài sản để bán lấy tiền tiêu xài cá nhân… hành vi này có thể xảy ra nhiều lần và người có hành vi phá tán tài sản có thể đã được nhắc nhở hoặc giáo dục nhưng không sửa đổi.

             Thứ ba, Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi.

    Để bảo vệ con nuôi, pháp luật quy định trong trường hợp cha mẹ nuôi đã bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi thì không được tiếp tục được làm cha mẹ nuôi của con nuôi. Lúc này con nuôi hoặc cơ quan lao động, thương binh và xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án chấm dứt việc nuôi con nuôi mà không phụ thuộc vào việc con nuôi hoặc cha mẹ nuôi có đồng ý chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không.

             Thứ tư, Vi phạm vào một trong những hành vi bị cấm tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010.

           - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

           - Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

           - Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

           - Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

          - Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

           - Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

        - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT?
    Theo khoản 6 Điều 3 kết hôn trái pháp luật là “việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình bền vững, pháp luật trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho một số chủ thể sau:
    XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT NHƯ NÀO?
    Việc kết hôn trái pháp luật được xử lý theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÁC QUAN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân. Vậy khi không sinh sống với nhau nữa, các quan hệ về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai người sẽ được giải quyết như thế nào?
    THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Vợ chồng chung sống với nhau có thể thỏa thuận chia tài sản chung, sau khi chia tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người, tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung này là khi nào?
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 50 | Hôm nay: 1609 | Tổng: 384730
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger