ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỄ CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỄ CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

           1. Thời hạn đăng ký khai sinh cho con

           Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;

    Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

          2. Đăng ký khai sinh trễ có bị phạt không?

           Hiện nay, các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

         Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

         1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

         2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

          a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

         b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

          c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

           3. Hình thức xử phạt bổ sung:

           Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

          4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

            Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

           Như vậy, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, việc khai sinh đúng hạn sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của con và khi khai sinh đúng hạn sẽ được miễn phí lệ phí đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 11 của Luật hộ tịch năm 2014.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CHỦ THỂ NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI?
    Trong Tố tụng dân sự quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ?
    Các biện pháp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC , CÁ NHÂN CUNG CẤP TÀI LIỆU CHỨNG CỨ
    Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu chứng cứ như sau:
    LỜI KHAI CỦA ĐƯƠNG SỰ, LỜI KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐƯỢC XEM  LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự thì: Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
    TÀI LIỆU GIAO NỘP CHO TÒA ÁN ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Không phải mọi tài liệu mà đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng đều được xem là chứng cứ. Theo đó, để được xem là chứng cứ tài liệu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
    CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ LÀ GÌ?
    Chứng cứ và nguồn của chứng cứ được quy định tại Điều 93 và 94 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 61 | Hôm nay: 1176 | Tổng: 386024
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger