DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?

           Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc chết hay còn gọi là thời điểm mở thừa kế. Việc công bố di chúc được thực hiện bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Khi người lập di chúc chết, thì người giữ di chúc phải giao lại di chúc cho một trong số những người thừa kế của người lập di chúc, hoặc giao cho người có thẩm quyền công bố di chúc. Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định cụ thể về vấn đề này.

          "Điều 643. Hiệu lực của di chúc

          1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

          2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

          a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

         b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

           Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

           3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

          4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

         5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."

          Bên cạnh đó, để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp. Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:

          - Điều kiện về người lập di chúc:

          + Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

          + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.

         + Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

          - Điều kiện về di sản: Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

         - Điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc: Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

         - Điều kiện về nội dung của di chúc: Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…

         - Điều kiện về hình thức của di chúc: Không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng:

            + Di chúc bằng văn bản: Có thể được công chứng, chứng thực hoặc không nhưng phải đáp ứng các điều kiện về nội dung, người lập di chúc… nêu trên. Đồng thời, nếu không có người làm chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

          + Di chúc miệng: Chỉ hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi thể hiện xong ý chí của người này, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được xác nhận chữ ký trong thời hạn 05 ngày làm việc.

         + Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;

         + Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

           Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ GÌ?
    Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản
    DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    Một tài sản do người chết để lại không luôn luôn là di sản, tất cả còn phụ thuộc vào việc tài sản đó có thuộc sở hữu của người chết ở thời điểm mở thừa kế hay không.
    CÁ NHÂN PHẢI CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
    NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHẢI LÀ CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: ".... Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
    KHÔNG CÓ TÊN TRONG DI CHÚC THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?
    Theo quy định của pháp luật, người để lại di chúc có quyền thể hiện ý chí của mình, chuyển giao tài sản cho bất kì ai trước khi chết. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho một số đối tượng nhất định, Bộ luật dân sự đã quy định về các trường hợp vẫn được hưởng di sản của người chết mà không phụ thuộc vào di chúc
    KHI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ, NGƯỜI THỪA KẾ CÓ PHẢI THỰC HIỆN NHỮNG NGHĨA VỤ DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI KHÔNG?
    Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế khi nhận di sản thừa kế, phải thực hiện những nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Đó là các nghĩa vụ tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng hay do việc người chết đã gây thiệt hại cho người khác khi còn sống. Ví dụ: Nghĩa vụ trả nợ từ các hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà người chết đã gây ra khi còn sống…

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 54 | Hôm nay: 447 | Tổng: 385295
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger