ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO

0909 642 658 - 0939 858 898
ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO

             Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

       Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự quy định: 

             "1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự"

             - Về hình phạt: Người bị kết án có thể được hưởng án treo nếu người đó bị phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội phạm mà họ thực hiện là tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt 03 năm tù là giới hạn tối đa để có thể cho người bị kết án được hưởng án treo, còn giới hạn tối thiểu tuy luật không quy định nhưng phải hiểu là không dưới 03 tháng, vì theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự thì tù có thời hạn có mức tối thiểu là 03 tháng. Người bị phạt tù chỉ được hưởng án treo nếu chưa chấp hành hình phạt tù, nếu người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù thì toà án không được cho hưởng án treo nữa vì như vậy ý nghĩa của án treo không còn nữa. 

             - Về nhân thân người phạm tội: Trước hết, người được hưởng án treo phải là người có nhân thân tốt, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, chưa có tiền án, tiền sự, lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn; sau khi phạm tội đã ăn năn hối cải, khai báo thành khẩn, khắc phục hậu quả, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, tích cực giúp đỡ các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, phát hiện tội phạm. Khi xét về nhân thân của người phạm tội, cần xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố thuộc về nhân thân của họ, kết hợp với thái độ sau khi phạm tội, đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa để xác định có cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù hay không. Nếu xét thấy việc bắt họ chấp hành hình phạt tù là không cần thiết, mà cho họ hưởng án treo vẫn đạt được yêu cầu của việc phòng và chống tội phạm thì cho người bị kết án hưởng án treo.

             - Về các tình tiết giảm nhẹ: Các tình tiết giảm nhẹ đối với người bị kết án là một căn cứ quan trọng để toà án cân nhắc có cho người bị kết án hưởng án treo hay không? Nếu người phạm tội không có tình tiết tiết giảm nhẹ nào hoặc tình tiết giảm nhẹ đó không có ý nghĩa đáng kể thì không thể cho người bị kết án được hưởng án treo. Mặc dù điều luật không quy định có nhiều tình tiết giảm nhẹ mới có thể cho người bị kết án hưởng án treo, nhưng không vì thế mà cho rằng người phạm tội chỉ có một tình tiết giảm nhẹ cũng có thể được hưởng án treo, vì khi nói "căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ" tức là phải căn cứ vào nhiều tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết giảm nhẹ này trước hết phải là các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, ngoài ra có thể xem xét các tình tiết giảm nhẹ khác, nhưng phải nêu rõ trong bản án.

             Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

             "Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

             1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

             2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

             3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

             4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

             5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

             6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm."

             Khi xem xét việc cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cần lưu ý:

             - Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù.

             - Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 54 của Bộ luật Hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC COI LÀ TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI
     Không phải tất cả các trường hợp không thực hiện tội phạm đến cùng đều được coi là tự ý nưa chừng chấm dứt việc phạm tội và được miễn trách nhiệm hình sự. Một người được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội cần thoả mãn những điều kiện nhất định.
    ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ CẦN DỰA VÀO NHỮNG CĂN CỨ GÌ?
    Đồng phạm là một hình thức thực hiện tội phạm có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm, mà tội phạm là một thể thống nhất giữa những biểu hiện bên ngoài – mặt khách quan và diễn biến bên trong – mặt chủ quan.
    CĂN CỨ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ?
    Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:
    NGUYÊN TẮC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM,  KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
    Theo khoản 1, Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”
    ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ LÀ BAO NHIÊU?
    Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một trong những điều kiện xác định một người có hành vi vi phạm pháp luật có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 28 | Hôm nay: 1399 | Tổng: 384520
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger