KHAI SINH KHÔNG GHI TÊN NGƯỜI CHA HOẶC NGƯỜI MẸ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
KHAI SINH KHÔNG GHI TÊN NGƯỜI CHA HOẶC NGƯỜI MẸ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

            Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

          Theo quy định của Luật Hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cha, mẹ của người được khai sinh sinh sống. Nội dung đăng ký khai sinh phải được thực hiện theo mẫu quy định và có các nội dung như thông tin của người được khai sinh, thông tin của cha mẹ người được khai sinh (bao gồm họ tên, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, số định danh cá nhân).

    (Ảnh minh họa - nguồn internet)

           Căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Luật Hôn nhân và gia đình, việc xác định cha mẹ cho con thì: "con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân và được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân là con chung của vợ chồng."

          Bên cạnh đó, Khoản 2 và Khoản 4 của Điều 15, Nghị định 123 năm 2015 có quy định trường hợp chưa xác định cha mẹ thì việc đăng ký khai sinh cho con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ. Phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.

           Trong trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ khi đăng ký khai sinh, cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 của điều này, tức là phần khai về mẹ trong sổ hộ tịch và trong giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.

          Như vậy, chỉ những trường hợp không xác định được cha mẹ của trẻ thì cha hoặc mẹ mới để trống phần ghi về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh. Nếu đã xác định đầy đủ cha mẹ khi làm giấy khai sinh cho con phần thông tin liên quan đến cha mẹ không được phép để trống.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.
    ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
    Hiện nay theo quy định của BLDS 2015 có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh; Tín chấp; Cầm giữ tài sản.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 63 | Hôm nay: 811 | Tổng: 387244
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger