KHÔNG TỐ GIÁC CHA, MẸ, CON, ANH, CHỊ, EM RUỘT, VỢ HOẶC CHỒNG THÌ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
KHÔNG TỐ GIÁC CHA, MẸ, CON, ANH, CHỊ, EM RUỘT, VỢ HOẶC CHỒNG THÌ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

                Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Không tố giác tội phạm như sau:

                 "1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

                2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

                3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”

             Không tố giác tội phạm là biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. Biết rõ tội phạm là phải biết hành vi của người khác là hành vi phạm tội, bản thân người không tố giác cũng nhận thức được hành vi đó là hành vi cấu thành tội phạm mà không tố giác thì mới chịu trách nhiệm hình sự. Nếu biết rõ hành vi nhưng không nhận thức được hành vi đó là hành vi phạm tội thì việc không tố giác không phải là phạm tội. Do đó, chỉ khi nào người có hành vi không tố giác biết rõ hành vi của người khác là hành vi phạm tội thì họ mới phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu họ không nhận thức không rõ ràng.

                Nếu người không tố giác là ông, bà, cha, me, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự.  Đây là quy định ghi nhận tình cảm sâu nặng trong quan hệ huyết thống của gia đình, phản ánh đúng tâm trạng của những người thân thích trong một gia đình. Tuy nhiên, Bộ luật hình sự cũng chỉ loại trừ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tội phạm thông thường, còn nếu xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    KHÔNG ĐƯỢC BẮT NGƯỜI VÀO BAN ĐÊM
    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 nhấn mạnh nguyên tắc không được bắt người vào ban đêm.
    CĂN CỨ KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
    Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm, quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.
    THỜI HẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
    Căn cứ theo khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định thì:
    PHẠM TỘI TRONG TÌNH TRẠNG SAY RƯỢU HOẶC DÙNG CHẤT KÍCH THÍCH
    Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự năm 2015, người trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng bia, rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 22 | Hôm nay: 1439 | Tổng: 384560
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger