LẬP DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG CẦN PHẢI TUÂN THỦ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?

0909 642 658 - 0939 858 898
LẬP DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG CẦN PHẢI TUÂN THỦ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?

              Khi viết di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc cần lưu ý ngoài việc tuân thủ điều kiệu hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc và ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật, người để lại di sản lập di chúc còn phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. 

                "Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

                Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

                Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này."

                Di chúc đánh máy không có giá trị pháp lý, dù rằng người để lại di sản lập di chúc tự tay đánh máy bằng di chúc. Như vậy, người để lại di sản khi lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải là người biết chữ, có thể là tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số và tự mình viết bản di chúc. Bởi vì:

                - Chỉ sau khi người để lại di sản chết, di chúc mới được thi hành. Nếu những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản không thừa nhận di chúc, cho là giả mạo thì việc giám định nét chữ của một người trên một trang giấy hoặc nhiều trang giấy của một di chúc viết tay cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là chỉ giám định có một chữ ký của người để lại di sản trong di chúc đánh máy để xác định có giả mạo chữ viết hay không.

                - Việc tự tay mình viết di chúc thể hiện ý chí của người để lại di sản định đoạt tài sản của mình đã phần nào nói lên người lập di chúc ở trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.

                Một điểm người lập di chúc cần lưu ý là: di chúc không được viết tắt và viết bằng ký hiệu. Có quy định này bởi vì, chữ viết tắt hay ký hiệu trong bản di chúc sẽ dẫn đến tình trạng những người thừa kế không thống nhất cách hiểu về nội dung di chúc, hoặc nội dung di chúc được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu sẽ bị coi là nội dung di chúc không rõ ràng và sẽ bị coi là di chúc không hợp pháp. Chính vì thế, người lập di chúc viết di chúc càng rõ ràng, đầy đủ bao nhiêu sẽ thuận lợi cho việc phân chia di sản đúng theo ý nguyện của người lập di chúc bấy nhiêu. Nếu bản di chúc có nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số theo thứ tự và có chữ ký của người lập di chúc. Điều này quan trọng để tránh sự nhầm lẫn, thất lạc các trang của bản di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xoá, sữa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC MIỆNG ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 627, Điều 629 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 47 | Hôm nay: 518 | Tổng: 385366
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger