LIỆU CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI BỊ MẤT XE MÀ KHÔNG CÓ VÉ GIỮ XE KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
LIỆU CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI BỊ MẤT XE MÀ KHÔNG CÓ VÉ GIỮ XE KHÔNG?

                   Thông thường khi thực hiện việc gửi giữ xe, nhân viên giữ xe sẽ giao cho người  gửi xe vé giữ xe (bằng thẻ từ hoặc bằng giấy). Vé giữ xe đượcc xem như một căn cứ để chứng minh có tồn tại một hợp đồng gửi giữ xe giữa người gửi xe và người giữ xe. Tuy nhiên, cũng có một vài địa điểm như quán café, quán ăn, shop quần áo, hoặc nhà sách… khi bạn đến có nhân viên giữ xe nhưng không có vé giữ xe và không đưa vé giữ xe cho bạn. Vậy trong trường hợp không may xe bị mất thì liệu người gửi xe có được bồi thường không?  

           Theo quy định tại Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015: “hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

           Như vậy, thông thường khi gửi xe, tấm vé gửi xe được xem như là một hợp đồng dân sự chứng minh cho việc bên giữ xe và bên gửi xe có xác lập một giao dịch dân sự, theo đó các bên sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Bên giữ xe phải có trách nhiệm trông giữ xe cho bên gửi xe và bên gửi xe phải có trách nhiệm trả một khoản thù lao cho bên nhận gửi. Nếu không may bên giữ xe để mất xe thì phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi xe theo quy định của pháp luật.

    (Ảnh minh họa - nguồn internet)

              Theo Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự thì: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Như vậy, BLDS không quy định hợp đồng gửi giữ phải lập thành văn bản, việc gửi xe có người trông xe nhưng không đưa vé được coi là giữa hai bên đã xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Việc giao kèo miệng hoặc hành vi cụ thể (ví dụ như người giữ xe nói với bạn không cần phải lấy vé giữ xe, chỉ cho bạn chỗ để xe…) thì cũng được xem là giữa bên giữ xe và bên gửi xe đã xác lập một giao dịch dân sự. Do đó, khi không may xảy ra việc mất xe, người gửi xe có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể theo Khoản 2 Điều 556 quy định: “2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

           Do đó, nếu trong trường hợp người trông giữ xe thừa nhận bạn có gửi xe và có xảy ra việc mất xe thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, điều khó ở đây là có những trường hợp người giữ xe sẽ không thừa nhận việc đã nhận giữ xe của bạn.  Do đó, trong những trường hợp này bạn phải chứng minh được bạn có gửi xe và bên giữ xe có nhận giữ xe của bạn (có thể xem camera, tìm người làm chứng…) thì mới có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại được.

             Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

           Theo quy định tại Điều 600 Bộ luật dân sự năm 2015: “cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

           Do đó, khi nơi nhận giữ xe làm mất xe mà không do lỗi của người gửi xe và không rơi vào trường hợp bất khả kháng, thì người gửi xe có quyền yêu cầu chủ quán ăn, quán cafe, shop quần áo, chủ nhà sách… bồi thường thiệt hại. Còn chủ của nhà hàng, quán cafe, shop quần áo, chủ nhà sách… có quyền yêu cầu bảo vệ trông giữ xe bồi thường lại số tiền thiệt hại phát sinh do nghĩa vụ bồi thường cho khách hàng.

             

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CÓ BẮT BUỘC PHẢI KHÁM SỨC KHỎE KHI LẬP DI CHÚC HAY KHÔNG?
    Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì người thực hiện công chứng phải xác định trạng thái tinh thần của người lập di chúc.
    NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAY KHÔNG?
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
    CÁC TRƯỜNG HỢP HOÃN PHIÊN TÒA TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ? HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH SOẠN/VIẾT ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÃN PHIÊN TOÀ
    Ngoài các trường hợp bắt buộc phải hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp đương sự có lý do chính đáng thì có quyền làm đơn đề nghị hoãn phiên tòa và Tòa án sẽ xem xét và quyết định về việc có chấp nhận hoãn phiên tòa hay không.
    KHI NÀO ĐƯỢC MIỄN TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ? HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT/SOẠN ĐƠN XIN MIỄN TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ?
    Án phí: được hiểu là một khoản chi phí mà đương sự phải nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi xét xử một vụ án. Án phí có thể gồm: Án phí hình sự, án phí dân sự, án phí hành chính.
     YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LÀ GÌ? HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH SOẠN/VIẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ?
    Yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.
    HƯỚNG DẪN KHÁNG NGHỊ THEO THỦ TỤC TÁI THẨM VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH SOẠN ĐƠN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT LẠI THEO THỦ TỤC TÁI THẨM
    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 57 | Hôm nay: 1118 | Tổng: 384239
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger