NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAY KHÔNG?

    Hiện nay, có nhiều trường hợp người dưới 18 tuổi được tặng cho hay được thừa kế nhà đất. Vậy liệu người dưới 18 tuổi có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Hãy cùng CNC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

    1. Điều kiện tham gia giao dịch dân sự

    Bộ luật Dân sự quy định về điều kiện tham gia giao dịch dân sự với 04 độ tuổi như sau:

    – Người chưa đủ 06 tuổi thì giao dịch dân sự sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó thay mặt thực hiện

    – Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    – Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan tới bất động sản, động sản yêu cầu phải đăng ký.

    – Người dủ 18 tuổi trở lên thì cá nhân tự mình xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà pháp luật không quy định cấm.

    Như vậy, theo quy định về điều kiện trên đây thì nhóm độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi đã có thể tự xác lập các giao dịch dân sự nhưng pháp luật loại trừ những giao dịch dân sự liên quan tới Bất động sản.

     Vậy người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi thuộc đối tượng nào?

    Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên người đại diện theo pháp luật là cha mẹ; còn đối với người chưa thành niên có khó khăn trong nhận thức thì người đại diện theo pháp luật là người giám hộ.

    2. Người dưới 18 tuổi có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

    Luật Hôn nhân và gia đình quy định con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

    Như vậy, con cái có quyền có tài sản riêng và có quyền định đoạt với số tài sản này nếu như có đủ điều kiện.

    Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

    Theo Điều 5 Luật Đất đai, người sử dụng đất được quy định bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,… Đặc biệt pháp luật không quy định điều kiện về độ tuổi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản.

    Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người dưới 18 tuổi không thuộc các trường hợp đó. Bên cạnh đó, theo Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Luật Đất đai 2013 cũng không đề cập đến độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận.

    Ngoài ra, Điều 16 Bộ luật Dân sự quy định mọi cá nhân đều có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Điều này có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi. Do vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên được quyền đứng tên trên sổ đỏ mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi.

    Do vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi pháp luật chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản mà không quy định về độ tuổi được đứng tên trên Sổ đỏ.

    Mặc dù người dưới 18 tuổi vẫn được phép đứng tên trên sổ đỏ song pháp luật dân sự quy định năng lực hành vi dân sự theo độ tuổi. Với người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản mà phải có sự đồng ý của của người đại diện (người chưa thành niên mà có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…thông qua nhận thừa kế, nhận tặng cho nếu người đại diện đồng ý thì vẫn được đứng tên ngay thời điểm nhận thừa kế, tặng cho – dù chưa đủ 18 tuổi).



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỜI HIỆU KHỞI KIỆN LÀ GÌ? KHI HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN HAY KHÔNG?
    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Như vậy, “thời hiệu khởi kiện” là quy định mà pháp luật đặt ra để giới hạn quyền khởi kiện.
    BẮT ĐẦU LẠI THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại Điều 156, 157 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự và Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu như sau:
    HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG CÓ HỦY ĐƯỢC KHÔNG?
    Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định thì: "Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng". Như vậy, Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày
    CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG HỒ SƠ GÌ ĐỂ THỰC HIỆN THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    Trường hợp áp dụng thủ tục khai nhận di sản thừa kế
    THỜI HẠN KHÁNG CÁO TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
    Theo quy định tại Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo của những người tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho họ được quy định như sau:
    QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN RA THÔNG BÁO NỘP TIỀN ÁN TẠM ỨNG PHÍ PHÚC THẨM?
    Căn cứ theo quy định tạo Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì: "Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm."

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 52 | Hôm nay: 1609 | Tổng: 384730
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger