NGƯỜI VAY TIỀN BỎ ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ, LIỆU CÓ KIỆN ĐÒI TÀI SẢN ĐƯỢC KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
NGƯỜI VAY TIỀN BỎ ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ, LIỆU CÓ KIỆN ĐÒI TÀI SẢN ĐƯỢC KHÔNG?

            Hiện nay có rất nhiều trường hợp bên vay tiền sau một thời gian vay tiền không có khả năng trả nợ theo những gì đã thỏa thuận với bên cho vay hoặc là cố tình trốn tránh không muốn trả nợ nên đã bỏ đi khỏi nơi cư trú. Việc bên vay tiền bỏ đi khỏi nơi cư trú, thay đổi nơi ở mà không báo lại với bên cho vay khiến bên cho vay rơi vào tình thế khốn cùng vì không biết bên vay tiền hiện giờ đang ở đâu để đòi lại tiền. Và không biết liệu có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tiền được hay không? 

           Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định" và tại Khoản 1 Điều 466 quy định thì: "Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

            Như vậy, đến hạn trả nợ mà bên vay không trả hoặc không trả đủ số tiền đã vay là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo sự thỏa thuận của hai bên trong Hợp đồng vay tiền/ Giấy vay tiền. Do đó, Bên cho vay tiền có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp đặt ra, sau khi cho vay tiền bên vay tiền không còn ở địa chỉ tại thời điểm vay tiền mà bỏ đi đến một nơi khác ở, hoàn toàn không thông báo cho bên cho vay biết thì có khởi kiện được hay không?

    (Ảnh minh họa - Nguồn internet)

            Theo khoản 2 Điều 5 của Nghị Quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tại điểm d Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án (sau đây gọi tắt là: Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao), quy định: Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

            Tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau: "Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới."

           Như vậy trong trường hợp bên vay tiền cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay nên không cung cấp địa chỉ nơi cư trú mới cho bên cho vay thì bên cho vay tiền hoàn toàn có thể căn cứ vào địa chỉ ghi trong Hợp đồng vay tiền/Giấy vay tiền để khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này Tòa án phải nhận đơn và thụ lý theo thủ tục chung. Như vậy, mặc dù bên vay tiền đã bỏ đi nơi khác nhưng bên cho vay hoàn toàn có thể căn cứ vào địa chỉ ghi trong Hợp đồng vay tiền/Giấy vay tiền mà bên vay tiền cung cấp tại thời điểm vay để khởi kiện đòi lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.
    ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
    Hiện nay theo quy định của BLDS 2015 có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh; Tín chấp; Cầm giữ tài sản.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 41 | Hôm nay: 642 | Tổng: 387074
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger