NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ CẦN PHẢI ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ CẦN PHẢI ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý KHÔNG?

             So với con đẻ thì con nuôi bị ràng buộc bởi nhiều quy định pháp luật trong việc nhận nuôi. Việc nhận nuôi trẻ em không chỉ dựa vào mong muốn của người nhận nuôi mà còn phải phụ thuộc vào sự đồng ý của những người xung quanh và chính bản thân đứa trẻ đó.

           Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 và khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 quy định chi tiết thi hành một số Điều của luật nuôi con nuôi, quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:

           Thứ nhất, việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi.

           + Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;

           + Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;

           + Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

           Thứ hai, người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

            + Công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.

               Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.

            + Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

            Thứ ba, sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

            Thứ tư, cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    KHI CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN CÓ ĐƯỢC CẤM CÔNG DÂN GHI ÂM, GHI HÌNH?
    Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dân đến làm việc với cơ quan nhà nước và yêu cầu được quay phim, quay hình buổi làm việc. Vậy người dân có được phép ghi âm, ghi hình không? Việc ghi âm, ghi hình có cần phải có sự đồng ý của cán bộ tiếp công dân không? Và cán bộ tiếp công dân có được quyền cấm công dân ghi âm, ghi hình không?
    NHỮNG CHỦ THỂ NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN?
    Trước đây, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chỉ quy định cho vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu ly hôn.
    GIẢI QUYẾT LY HÔN TRONG TRƯỜNG HỢP THUẬN TÌNH LY HÔN
    Ly hôn là viêc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    GIẢI QUYẾT LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN
    Ly hôn là viêc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    QUYỀN CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG, ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
    Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung
    TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
    Điều 105 BLDS 2015. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 100 | Hôm nay: 44 | Tổng: 384898
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger