PHÂN BIỆT NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ NGƯỜI NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ

0909 642 658 - 0939 858 898
PHÂN BIỆT NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ NGƯỜI NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ
    TIÊU CHÍ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
    CỦA ĐƯƠNG SỰ
    NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ
    LỢI ÍCH HỢP PHÁP
    CỦA ĐƯƠNG SỰ
    Cơ sở pháp lý Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, 
    Điều 70, 85, 86, 88 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
    (BLTTDS 2015)
    Điều 75, 76 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015)
    Khái niệm Là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự . Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
    Bản chất Người đại diện theo ủy quyền của đương sự tham gia tố tụng cũng nhằm mục đích chính là nhân danh và thay mặt người được đại diện (đương sự) bảo vệ quyền và lợi ích của chính người được đại diện, tất nhiên là thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự trong phạm vi ủy quyền Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng song song cùng với đương sự. Khi tham gia tố tụng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có vị trí pháp lý độc lập với đương sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự như người đại diện.
    Hình thức Hợp đồng ủy quyền bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản.
    Chủ thể – Những người đại diện theo pháp luật của đương sự bao gồm: cha, mẹ của con chưa thành niên; người giám hộ của người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chủ hộ gia đình và cá nhân, tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
    – Người đại diện theo uỷ quyền: Bất kì người nào có năng lực hành vi tố tụng đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự trừ những người không được làm người đại diện theo pháp luật của đương sự và những người là cán bộ, công chức trong ngành Tòa án, kiểm sát, công an. (Điều 85 BLTTDS 2015)
    – Tòa án chỉ tiến hành chỉ định người đại diện cho đương sự trong trường hợp đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật không được đại diện. Đồng thời, Tòa án cũng không được chỉ định những người thuộc diện không được làm người đại diện theo pháp luật của đương sự. (Điều 88 BLTTDS 2015)
    – Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
    – Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
    – Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
    – Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
    Giai đoạn tham gia – Người đại diện theo pháp luật của đương sự đương nhiên được tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự khi xét thấy cần thiết.
    – Người đại diện do Tòa án chỉ định tham gia tố tụng từ khi có quyết định của Tòa án chỉ định họ đại diện cho đương sự.
    – Người đại diện theo ủy quyền chỉ được tham gia tố tụng khi được đương sự ủy quyền thay mặt họ trong tố tụng dân sự
    Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Trong thực tế thì chỉ sau khi Tòa án thụ lý thì người bảo vệ mới được cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
    Phạm vi quyền

    nghĩa vụ
     Đối với Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo chỉ định trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện quy định tại Điều 70 BLTTDS 2015) (Khoản 1 Điều 86 BLTTDS 2015)
    – Còn Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền  (Khoản 2 Điều 86)
    – Đối với Đại diện theo pháp luật và đại diện được chỉ định được quyền tham gia tất cả các loại vụ án.
    – Đại diện theo uỷ quyền có thể tham gia tố tụng trong các loại việc trừ việc ly hôn. Việc ủy quyền phải được tiến hành dưới hình thức văn bản.
    – Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
    – Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
    – Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.  
    – Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
    – Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
    – Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
    Số lượng Một người có thể đại diện cho nhiều người nếu quyền và lợi ích hợp pháp của họ không đối lập nhau. Nhiều người cũng có thể đại diện cho một người theo nội dung văn bản ủy quyền. Có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH?
    Trong quá trình thực hiện sử dụng, thực hiện giao dịch về đất ở, hầu hết mọi người đều rất quan tâm đến việc tách thửa đất ở. Vậy, điều kiện tách thửa đất ở là như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới để được giải đáp thắc mắc.
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC
    Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập
    KHÔNG ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?
    Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    LẬP DI CHÚC MIỆNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
    Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 di chúc phải được lập thành văn bản, người để lại di chúc chỉ được lập di chúc miệng khi rơi vào các hoàn cảnh như tai nạn, bị cái chết đe dọa,... mà không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng có nguyện vọng để lại di sản cho những người thừa kế.
    VÌ SAO TIKTOKER NỜ Ô NÔ BỊ XỬ PHẠT 7,5 TRIỆU ĐỒNG?
    Ngày 29/11/2022 Tiktoker Nờ Ô Nô bị Chánh Thanh tra Sở Thông tin và truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh lập Biên bản vi phạm hành chính và ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt là 7,5 triệu đồng.
    BỊ DÍNH NỢ XẤU CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ KHÔNG? CÁCH XÓA NỢ XẤU NHƯ THẾ NÀO?
    Không phải ai vay tiền cũng có khả năng chi trả đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký, dẫn đến khoản vay đó sẽ chuyển thành “nợ xấu”. Khi bị ghi “nợ xấu” trên hệ thống CIC thì người vay sẽ phải gánh chịu những bất lợi sau này.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 88 | Hôm nay: 44 | Tổng: 384898
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger