Quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục đăng ký kết hôn từ 01/7/2025

0909 642 658 - 0939 858 898
Quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục đăng ký kết hôn từ 01/7/2025

    Việc kết hôn là một cột mốc quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Để quá trình này diễn ra thuận lợi và hợp pháp, việc nắm rõ thẩm quyền, quy trình, thủ tục đăng ký kết hôn là điều vô cùng cần thiết. Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, theo đó việc đăng ký kết hôn có sự thay đổi về thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ cung cấp cho Quý anh chị và các bạn các quy định thẩm quyền và hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký kết hôn mới nhất. Hãy cùng theo dõi!

    Thẩm quyền đăng ký kết hôn từ 01/7/2025

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý để công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ trước pháp luật. Đây là hoạt động hành chính nhà nước và là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Đăng ký kết hôn là một thủ tục thuộc nội dung đăng ký hộ tịch.

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau: Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm 2014 (sau đây gọi là Luật Hộ tịch), các Điều 1, 29, 31, 32, 33, 35, 36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2022, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); thẩm quyền khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025.

    Đồng thời tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2025/TT-BTP cũng quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:

    1. Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 11, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 20, khoản 2 Điều 22 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2022, 2024 (sau đây gọi là Thông tư số 04/2020/TT-BTP).

    Thêm vào đó, theo khoản 2 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 120/2025/NĐ-CP thì các nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện sẽ được chuyển giao cho công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

    Có nghĩa là từ ngày 01/7/2025, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã chính thức đảm nhận toàn bộ nhiệm vụ đăng ký hộ tịch mà trước đây do Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức hộ tịch cấp huyện thực hiện, như: Thủ tục đăng ký khai sinh, Thủ tục đăng ký kết hôn (bao gồm kết hôn có yếu tố nước ngoài), Thủ tục đăng ký giám hộ cử, Đăng ký giám hộ đương nhiên,…

    Như vậy, việc đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài hay có yếu tố nước ngoài đều sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, đặc khu) từ ngày 01/7/2025.

    Người dân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi cư trú hoặc nơi khác

    Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về giải quyết việc đăng ký hộ tịch thì:

    1. Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú.

    Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Như vậy, người dân có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

    Trường hợp người dân lựa chọn thực hiện đăng ký kết hôn không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn

    Bước 1. Chuẩn bị giấy tờ

    Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BTP năm 2024, khi đi làm đăng ký kết hôn hì hai bên nam nữ phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

    (1) Trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:

    Nộp hồ sơ trực tiếp Nộp hồ sơ

    Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp)

    Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến

     

    - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc xuất trình các giấy tờ sau:

    + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực tuyến).

    (2) Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:

    Nộp hồ sơ trực tiếp Nộp hồ sơ

    Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp)

    Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến

     

    - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp hoặc xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

    Giấy tờ phải nộp

    Giấy tờ phải xuất trình

    - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

    Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.

    (Cần hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt)

    Đối với CDVN:

    - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực tuyến)

    - Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

    - Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. (Cần dịch ra tiếng việt)

    Người nước ngoài: xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

     

    * Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

    - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);

    - Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;

    - Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

    Chú ý:  Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2025/TT-BTP, người yêu cầu đăng ký  kết hôn được lựa chọn hình thức nộp giấy tờ linh hoạt hơn nên có thể nộp:

    - Bản sao có chứng thực;

    - Bản sao cấp từ sổ gốc;

    - Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu;

    - Bản điện tử hiển thị qua ứng dụng định danh điện tử VNeID.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    02 cách:

    - Cách 1: Nộp trực tiếp

    Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn); nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn; nộp phí cấp bản sao Trích lục kết hôn nếu có yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn.

    - Cách 2: Nộp trực tuyến

    Người có yêu cầu đăng ký kết hôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

    Tiếp đến, người có yêu cầu tiến hành cung cấp thông tin theo mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

    Chú ý: Bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

    Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ

    Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.

    Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, người nộp sẽ nhận được phiếu hẹn trả kết quả.

    Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ: thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.

    Bước 4: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ

    - Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy việc kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng ký kết hôn.

    - Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ

    - Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).

    - Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

    Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.

    Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).

    Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

    Bước 5: Trả kết quả

    Công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND cấp xã ký, chuyển tới Trung tâm Phục vụ hành chính công để trả kết quả cho người có yêu cầu.

     Hai bên nam, nữ đều phải có mặt, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký kết hôn kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.

    Nếu hai bên nam, nữ thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì ký, ghi rõ họ, tên trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của người trả kết quả. (Điều 4 Thông tư 08/2025/TT-BTP)

    Mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp thực hiện gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn.

    Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

    Thời hạn giải quyết:

    - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đăng ký kết hôn là UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ và cơ quan phối hợp là Cơ quan quản lý CSDLQGVDC, giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    - Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc. (Điểm b Mục I.1 Phụ lục Nghị định 120/2025/NĐ-CP)

    Trên đây là bài viết hướng dẫn chi tiết thẩm quyềm và trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn từ 01/7/2025, trong trường hợp Quý khách hàng còn vấn đề gì chưa rõ hoặc cần Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh đồng hành cùng Quý khách hàng thực hiện thủ tục này vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ kịp thời nhất.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioitphcm.vn - luatsugioitphcm.com.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CHA MẸ CÓ QUYỀN ĐẠI DIỆN CHO CON KHI NÀO?
    Trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều giao dịch mà con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cần đến sự hiện diện của cha mẹ. Trong những trường hợp này, cha mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật cho con xác lập và thực hiện những giao dịch cần thiết, nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của con.
    AI LÀ NGƯỜI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO CON GÂY RA VÀ PHẢI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định của pháp luật người chưa thành niên là người chưa có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự do đó mọi hành vi của họ đều do người đại diện hoặc người giám hộ chịu trách nhiệm.
    CON CÁI CÓ QUYỀN CÓ TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG VÀ CÓ NGHĨA VỤ GÌ ĐỐI VỚI TÀI SẢN RIÊNG NÀY?
    Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng là rất phổ biến, ví dụ như con được hưởng tài sản thừa kế từ cha mẹ, ông bà, được tặng cho tài sản…trong nhiều trường hợp khối tài sản riêng này rất lớn và quan trọng. Vậy liệu con cái có được quyền có tài sản riêng hay không ?
    AI CÓ QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN RIÊNG CỦA CON?
    Việc quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự là rất quan trọng, đây là vấn đề được nhiều phụ huynh quan tâm vì nhiều gia đình không dám để con cái tự quản lý tài sản riêng do chính con cái mình làm ra sợ con sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý hoặc khi con được người khác giám hộ thì liệu cha mẹ có được quyền quản lý tài sản riêng của con hay không?
    AI CÓ QUYỀN ĐINH ĐOẠT TÀI SẢN RIÊNG CỦA CON CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CON ĐÃ THÀNH NIÊN NHƯNG BỊ MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ?
    Khi con có tài sản riêng, con được quyền sở hữu tài sản riêng đó, tuy nhiên không phải khi nào tài sản riêng thuộc sở hữu riêng của mình thì con cũng sẽ được quyền định đoạt tài sản riêng này.
    QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA NUÔI, MẸ NUÔI, CON NUÔI THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014?
    Có rất nhiều ý kiến xung quanh việc giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi có quyền và nghĩa vụ giống như cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ hay không? Khi mà cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi không phải mối quan hệ huyết thống, ruột thịt.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 46 | Hôm nay: 57 | Tổng: 511736
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger