THẾ NÀO LÀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ?

0909 642 658 - 0939 858 898
THẾ NÀO LÀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ?

             Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự."

           – Người thành niên (Người từ đủ 18 tuổi trở lên) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp:

          + Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS)

          + Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi (Điều 23 BLDS)

          + Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24 BLDS)

           – Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người chưa thành niên được quy định cụ thể, linh hoạt hơn theo hướng giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện;

         – Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;

           – Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

         Bộ luật Dân sự năm 2005 không đề cập đến trường hợp “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”. Bộ luật Dân sự 2015 bổ sung thêm trường hợp này, theo đó người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ LÀ GÌ?
    Chứng cứ và nguồn của chứng cứ được quy định tại Điều 93 và 94 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    NHỮNG TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH?
    Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
    QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN
    Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự. Y
    NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
    Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
    XÁC ĐỊNH NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
    Người có quyền và nghĩa vụ liên quan được quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 21 | Hôm nay: 1106 | Tổng: 385954
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger