THỜI HIỆU KHỞI KIỆN LÀ GÌ? KHI HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN LÀ GÌ? KHI HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN HAY KHÔNG?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Như vậy, “thời hiệu khởi kiện” là quy định mà pháp luật đặt ra để gi

    – Theo quy định tại Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu áp dụng thời hiệu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

         – Đây là quy định mới so với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, quy định về thời hiệu khởi kiện tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 phù hợp với nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự được quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

           Như vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện, chủ thể vẫn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án sẽ không được viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tòa án chỉ được áp dụng quy định về thời hiệu khi đáp ứng đủ ba điều kiện:

        (1) Đã hết thời hiệu khởi kiện;

        (2) Có yêu cầu của một bên hoặc các bên;

       (3) Yêu cầu phải được đưa ra tước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

       Vậy nên, đối với vụ việc hết thời hiệu khởi kiện nhưng người được lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối áp dụng thời hiệu khởi kiện, không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung.

    ới hạn quyền khởi kiện.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    LẬP VI BẰNG LÀ GÌ?
    Lập vi bằng có thể được hiểu là văn bản do người có thẩm quyền công nhận hay ghi lại những sự việc quan trọng, những hành vi được sử dụng làm bằng chứng tại những vụ việc liên quan đến xét xử hoặc là những sự kiện mang tính pháp lý.
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 53 | Hôm nay: 751 | Tổng: 387183
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger