TIỀN TRÚNG VÉ SỐ LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG

0909 642 658 - 0939 858 898
TIỀN TRÚNG VÉ SỐ LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG

    Hiện nay có khá nhiều người thắc mắc về việc khi người vợ hoặc người chồng dùng tiền của mình mua vé số mà may mắn trúng thưởng thì tiền trúng thưởng này sẽ là tài sản riêng của người vợ hoặc chồng mua vé số hay là tài sản chung của vợ chồng? Để giải đáp thắc mắc này kính mời anh/chị và các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của CNClicense:

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản chung vợ chồng và các khoản thu nhập được xem là thu nhập chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 33 Luật hôn nhân và Gia đình quy định về Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    “1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.…..”

    Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và các Nghị định hướng dẫn thi hành thì khoản tiền trúng số được xem là khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó về nguyên tắc khi vợ hoặc chồng trúng số thì chồng hoặc người vợ của họ sẽ được hưởng ½ khoản tiền trúng số theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.

    Nếu Quý khách hàng có bất kỳ vấn đề gì cần tư vấn thì có thể comment trực tiếp dưới bài viết, inbox cho chúng tôi hoặc có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ kịp thời nhất.

    • Văn phòng 1: The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
    • Văn phòng 2 : 15/50 Đoàn Như Hài, phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
    • Văn phòng 3: 1084 Lê Văn Lương, ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Email: contact@cnccounsel.com -luatsucncvietnam@gmail.com



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI TỪ CHỐI HOẶC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG?
    Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
    CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG DÂN SỰ, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG DÂN SỰ?
    Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, những người tiến hành tố tụng dân sự được quy định tại Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    CHUYỂN VỤ VIỆC DÂN SỰ CHO TÒA ÁN KHÁC ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
    Trong trường hợp vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.
    GỬI XE KHÔNG CÓ PHIẾU GIỮ XE KHI MẤT BÊN GIỮ XE CÓ PHẢI BỒI THƯỜNG?
    “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
    THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG MINH NHÂN DÂN, CĂN CƯỚC CÔNG DÂN?
    – Theo quy định tại mục 4, phần I của Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ – CP ngày 3/2/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân có quy định:
    NHỮNG TÌNH TIẾT SỰ KIỆN KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ?
    Theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh gồm có:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 60 | Hôm nay: 1141 | Tổng: 385989
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger