TRẢ LỜI MỘT SỐ VƯỚNG MẮC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CHIA TÀI SẢN ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG TRƯỚC NGÀY 03/01/1987

0909 642 658 - 0939 858 898
TRẢ LỜI MỘT SỐ VƯỚNG MẮC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CHIA TÀI SẢN ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG TRƯỚC NGÀY 03/01/1987

        Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang có vướng mắc về vấn đề này mà không biết hỏi ai, mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi chân thành cảm ơn: Tôi và vợ tôi là bà N.T.H chung sống với nhau từ năm 1983 nhưng không có ra UBND xã đăng ký kết hôn. Vợ chồng tôi trong quá trình chung sống sinh được 3 người con: 2 trai và 1 con gái út sinh năm lần lượt là 1984 - 1986 -1993.

           Năm 1986, cha mẹ tôi cho tôi 1 căn nhà tại đường BĐ, Quận BT. Năm 1988 cha mẹ bà H cũng cho bà H một căn nhà tại đường trên.

          Vào năm 2010, tôi, bà H (vợ tôi), con trai đầu của tôi và ông K (anh ruột tôi) lập Công ty TNHH XDTM với số vốn pháp định là 6 tỷ (do ông K làm giám đốc), trong đó vốn góp gồm có của tôi, bà H, người con trai đầu của tôi và ông P. Nay do làm ăn thất bại, vợ chồng tôi thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, không còn tiếng nói chung nên tôi muốn ly hôn với bà H. Tôi muốn hỏi Luật sư nếu tôi ly hôn với bà H thì tài sản trên sẽ được giải quyết như thế nào? Tôi muốn chia toàn bộ tài sản nêu trên để tôi tự mở công ty riêng, mong Luật sư giải đáp giúp thắc mắc của tôi.

           Trả lời tư vấn: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đễn Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam, trường hợp của anh chúng tôi xin tư vấn như sau:

           Thứ nhất, anh và vợ anh là chị H bắt đầu chung sống với nhau từ năm 1983 (trước ngày 3/1/1987, ngày Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 có hiệu lực). Nên căn cứ Điểm a Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Như vậy mặc dù anh và chị H không đăng ký kết hôn nhưng trường hợp này pháp luật vẫn công nhận anh/chị là vợ chồng hợp pháp, trường hợp này gọi là hôn nhân thực tế và theo quy định trên thì khi vợ chồng anh chị có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000Và thời điểm xác lập quan hệ vợ chồng là ngày chung sống với nhau như vợ chồng, tức năm 1983.

    Thứ hai, Về vấn đề chia tài sản của vợ chồng

             - Đối với căn nhà mà cha mẹ anh đã cho anh vào năm 1986 thì đây được xem là tài sản chung của vợ chồng. Bởi vì lúc này tài chung của vợ chồng sẽ được xác định theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đinh năm 1959 (luật có hiệu lực tại thời điểm cho tài sản). Mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 không phân biệt tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng. Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: "Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới." Như vậy mặc dù mẹ anh cho riêng anh căn nhà nhưng đây vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia đôi, mỗi người được hưởng 1/2 giá trị tài sản. Như vậy chị H sẽ được hưởng 1/2 tài sản này.

            - Đối với căn nhà mà cha mẹ chị H đã cho chị H thì sẽ là tài sản riêng của chị H. Bởi lúc này Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 (có hiệu lực vào ngày 03/1/1987) đã quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, cho phép vợ/chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng và được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân vào khối tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 quy định: "Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng." Như vậy trong trường hợp này cha mẹ chị H cho riêng chị H và chị H không nhập vào khối tài sản chung nên đây vẫn là tài sản riêng của chị H, do đó anh không được chia phần tài sản này khi ly hôn.

            Thứ ba, đối với phần vốn góp thành lập công ty năm 2010 thì sẽ áp dụng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 để giải quyết

            Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thành viên Công ty không được rút vốn ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức. Như vậy, nếu anh muốn chia cả phần vốn góp của cả anh và chị H thì đầu tiên anh và chị H phải yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của anh và chị H. Trường hợp nếu Công ty không thanh toán được phần vón góp được yêu cầu mua lại thì anh và chị H có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty. Nếu như phần vốn góp được mua lại thì số tiền nhận được sẽ chia đôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

            Trên đây là phần tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng sẽ giải đáp được phần nào những vướng mắc của anh, nếu còn chưa rõ vấn đề gì anh có thể liên hệ qua điện thoại hoặc đến trực tiếp Công ty của chúng tôi để được giải đáp rõ hơn. Thiết nghĩ anh và chị H đã sống chung với nhau gần 40 năm, một khoảng thời gian khá dài do đó hai vợ chồng vẫn nên ngồi lại nói chuyện với nhau để xem còn có thể hàn gắn tình cảm, tìm lại được tiếng nói chung được hay không? Nếu như sau khi nói chuyện với nhau mà anh/chị vẫn muốn ly hôn thì có thể nộp đơn đến Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN BỊ VÔ HIỆU TRONG TRƯỜNg HỢP NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
    VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN?
    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung
    CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG, ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
    Vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản chung
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LY HÔN
    Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
    TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 56 | Hôm nay: 1676 | Tổng: 384797
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger