TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

           Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Vậy trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

           Theo quy định tại Điều 18 và Điều 38 Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:

          - Đối với trường hợp đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước (Điều 18):

           1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

           2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

            Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

            - Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 38):

           1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

           Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

          2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

           3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

          Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

         4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN NUÔI CON NUÔI?
    Việc nhận con nuôi bên cạnh phải tuân thủ các điều kiện của người được nhận làm con nuôi thì còn phải tuân thủ các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi.
    HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC
    Hồ sơ nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010
    CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG QUAN HỆ NUÔI CON NUÔI
    Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các hành vi bị cấm sau đây trong quan hệ nuôi con nuôi nhằm ngăn chặn các ý đồ, hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra nhằm lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi cá nhân, vi phạm đạo đức và vi phạm các quy định của pháp luật.
    NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ CẦN PHẢI ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý KHÔNG?
    So với con đẻ thì con nuôi bị ràng buộc bởi nhiều quy định pháp luật trong việc nhận nuôi. Việc nhận nuôi trẻ em không chỉ dựa vào mong muốn của người nhận nuôi mà còn phải phụ thuộc vào sự đồng ý của những người xung quanh và chính bản thân đứa trẻ đó.
    CÓ CẦN PHẢI THÔNG BÁO TÌNH HÌNH CỦA CON NUÔI KHÔNG?
    Con nuôi sau khi được nhận nuôi sẽ được cha, mẹ nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng về mọi mặt. Tuy nhiên để nắm bắt được thông tin, cũng như tình hình phát triển của con nuôi, pháp luật quy định phải thông báo về tình hình phát triển của con nuôi và trách nhiệm theo dõi việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của con nuôi.
    CHẤM DỨT VIỆC NUÔI CON NUÔI KHI NÀO?
    Có các điều kiện để xác lập việc nuôi con nuôi thì đương nhiên cũng sẽ có những căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 66 | Hôm nay: 1559 | Tổng: 384680
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger