THỦ TỤC XIN CẤP “GIẤY XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ” NĂM 2023 ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
THỦ TỤC XIN CẤP “GIẤY XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ” NĂM 2023 ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

          1. Giấy xác nhận thông tin cư trú là gì?

         Ngày 13/1/2020, Quốc hội ban hành Luật Cư trú; Luật Cư trú có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2021. Tại Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú quy định: "Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022".

          Như vậy, kể từ ngày hôm nay, 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức hết giá trị sử dụng.

          Để không gây khó trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu, Nhà nước đã đặt ra nhiều giải pháp như: Khai thác thông tin trên các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mã định danh cá nhân; Cho phép người dân sử dụng các giấy tờ khác thay thế như: Giấy xác nhận thông tin về cư trú, thẻ Căn cước công dân gắn chip, tài khoản định danh điện tử.

          Như vậy, Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong những giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh nơi cư trú của người dân.

          Mẫu giấy Xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA) có đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin về nơi cư trú của công dân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia đình, cụ thể: (1) Số định danh cá nhân; (2) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (3) Ngày, tháng, năm sinh; (4) Giới tính; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Nơi thường trú; (10) Nơi tạm trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Họ tên chủ hộ, số định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; (13) Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ với chủ hộ.

          2. Cách xin cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú

         Theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 2 cách:

        Cách 1: Trực tiếp đến Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã để nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú.

         Lưu ý: Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.

         Cách 2: Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.

          Giấy xác nhận thông tin cư trú có hiệu lực trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Nếu cấp cho người không có nơi thường trú, tạm trú… thì có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp.

           Trường hợp công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thực hiện thay đổi.

          3. Trình tự, thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú

    Thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú thực hiện tương đối đơn giản:

         Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ là Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021)

           Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 thì: "Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01)".

        Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã để thực hiện thủ tục xác nhận cư trú hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

         Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý hồ sơ

        Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.

         Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.

         Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối; và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

         Bước 4: Nhận kết quả xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT07) trong 01 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần phải xác minh, làm rõ thì thời hạn là 03 ngày làm việc.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐẶT CỌC LÀ GÌ?
    Đặt cọc không phải là một thuật ngữ mới được sử dụng trong Bộ luật Dân sự mà nó đã xuất hiện từ xa xưa, ngay từ những ngày đầu hình thành giao lưu dân sự. Khi bắt đầu hình thành các giao lưu dân sự, để nhận được sự tin tưởng từ nhau, người dân thường xâu tiền lại thành một cọc, hai cọc và đưa cho đối phương để làm tin.
    NGHĨA VỤ DÂN SỰ LÀ GÌ?
    Nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp luật, trong đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện các yêu cầu của bên có quyền dân sự hợp pháp. Trong mối quan hệ pháp luật dân sự các bên tham gia đều phải bình đẳng với nhau về mặt pháp lý và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ được pháp luật bảo đảm.
    HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ LÀ GÌ?
    Hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia hợp thức văn bản giấy tờ được cấp bởi một quốc gia khác. Văn bản giấy tờ sau khi được hợp thức hóa lãnh sự đồng nghĩa với việc được công nhận và sử dụng tại quốc gia đó.
    QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ?
    Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.
    TÒA ÁN TỰ MÌNH RA QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể theo yêu cầu của đương sự hoặc Tòa án ra quyết định trong một số trường hợp Luật định, theo các quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
    THẨM PHÁN CÓ THỂ LẤY LỜI KHAI CỦA ĐƯƠNG SỰ NGOÀI TRỤ SỞ TÒA ÁN KHÔNG?
    Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 92 | Hôm nay: 1208 | Tổng: 387640
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger