TRƯỜNG HỢP NÀO SỬ DỤNG HÌNH ẢNH CỦA NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI XIN PHÉP?

0909 642 658 - 0939 858 898
TRƯỜNG HỢP NÀO SỬ DỤNG HÌNH ẢNH CỦA NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI XIN PHÉP?

          Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

         Ví dụ, sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng như: ca sĩ, người mẫu, cầu thủ để quảng cáo sản phẩm nhằm mục đích thương mại thì phải được sự đồng ý của họ. Nếu như không có sự đồng ý mà vẫn sử dụng hình ảnh của họ thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

          Nhưng không phải trong trường hợp nào sử dụng hình ảnh cũng cần có sự đồng ý của người có hình ảnh, tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một số trường hợp sử dụng hình ảnh không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

           a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

         b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

           Như vậy, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 BLDS 2015 thì các trường hợp khác khi sử dụng hình ảnh của cá nhân bắt buộc phải có sự đồng ý của người có hình ảnh. Nếu sử dụng hình ảnh bất hợp pháp thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Điểm e, khoản 3 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ LÀ GÌ?
    Chứng cứ và nguồn của chứng cứ được quy định tại Điều 93 và 94 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    NHỮNG TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH?
    Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
    QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN
    Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự. Y
    NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
    Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
    XÁC ĐỊNH NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
    Người có quyền và nghĩa vụ liên quan được quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 39 | Hôm nay: 1106 | Tổng: 385954
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger