TỰ Ý ĐĂNG ẢNH NGƯỜI NỢ TIỀN LÊN MẠNG XÃ HỘI CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
TỰ Ý ĐĂNG ẢNH NGƯỜI NỢ TIỀN LÊN MẠNG XÃ HỘI CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?

             Hiện nay, mạng xã hội đã trở thành kênh chia sẻ thông tin, hình ảnh,...phổ biến bởi tính đơn giản và thuận lợi của nó. Chỉ cần một vài phút thậm chí là một vài giây đã có thể lan truyền một hình ảnh rộng rãi trên mạng xã hội để nhiều người biết đến mà không cần tốn bất kỳ chi phí nào. Do đó trong một số trường hợp, mạng xã hội trở thành công cụ để giúp các chủ nợ đánh đòn tâm lý, gây áp lực tinh thần với những người đang nợ tiền bằng cảnh đăng hình ảnh của những người nợ tiền lên mạng xã hội để cho nhiều người biết đến. Việc tự ý đăng ảnh của người nợ tiền lên mạng xã hội tưởng chừng là vô hại nhưng hành vi này có thể khiến người đăng ảnh phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự tùy vào từng trường hợp cụ thể. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này cần xem xét các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc ghi nhận quyền vè hình ảnh của cá nhân, cụ thể là các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

            Quyền về hình ảnh của cá nhân được quy định như sau: 

            Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình được quy định theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được sự đồng ý của người đó và việc sử dụng hình ảnh của người khác vào mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

           Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý.

           Cùng với đó pháp luật ghi nhận, nếu phát hiện người khác sử dụng hình ảnh của mình mà không xin phép thì có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật.

           Như vậy, việc tự ý đăng ảnh người khác khi chưa có sự đồng ý của người đó hoặc đăng ảnh có liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân khi chưa có sự đồng ý của người đó là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

     Ngoại lệ: Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

           - Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

          - Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

          Như đã phân tích ở trên thì hành vi đăng ảnh người người khác lên mạng xã hội mà không được sự đồng ý của người có hình ảnh kèm theo là hành vi vi phạm pháp luật. Mặc dù trong trường hợp người bị đăng ảnh là người có vay tiền và có trốn tránh nghĩa vụ trả nợ đi chăng nữa thì hành vi của người đăng ảnh người nợ tiền lên mạng xã hội cũng được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP với hành vi "thu thập, và sử dụng thông tin của cá nhân khác mà không được sự đồng ý" hoặc bị xử lý hình sự theo quy định tại ĐIều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) "về tội làm nhục người khác với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác". 

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỜI HIỆU KHỞI KIỆN LÀ GÌ? KHI HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN HAY KHÔNG?
    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Như vậy, “thời hiệu khởi kiện” là quy định mà pháp luật đặt ra để giới hạn quyền khởi kiện.
    BẮT ĐẦU LẠI THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại Điều 156, 157 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự và Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu như sau:
    HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG CÓ HỦY ĐƯỢC KHÔNG?
    Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định thì: "Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng". Như vậy, Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày
    CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG HỒ SƠ GÌ ĐỂ THỰC HIỆN THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    Trường hợp áp dụng thủ tục khai nhận di sản thừa kế
    THỜI HẠN KHÁNG CÁO TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
    Theo quy định tại Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo của những người tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho họ được quy định như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 85 | Hôm nay: 44 | Tổng: 384898
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger