VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN?

0909 642 658 - 0939 858 898
VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN?

          Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

           Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung giữa vợ và chồng vẫn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế, pháp luật vẫn cho phép trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Lý do bởi vì vợ chồng trong khi chung sống có những mâu thuẫn về quản lý tài chính hoặc những lý do khác mà vợ chồng muốn chia tài sản chung.

           – Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

          + Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;

          + Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

           – Về hình thức: Thỏa thuận về chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

           Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung nhưng phải đảm bảo được lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Việc thỏa thuận chia tài sản chung không nhằm trốn tránh các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
    GIẤY KHAI SINH CÓ GIÁ TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
    Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
      Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
    CÓ ĐƯỢC CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH KHI LỠ LÀM MẤT?
    Luật Hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành Luật không quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh; đăng ký khai sinh chỉ cấp một bản chính, cấp một lần.
    CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KHAI SINH?
    Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
    NHỮNG HÀNH VI NÀO BỊ NGHIÊM CẤM TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH?
    Pháp luật nghiêm cấm một số hành vi các chủ thể không được thực hiện khi đăng ký hộ tịch ở Điều 12 Luật Hộ tịch năm 2014

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 132 | Hôm nay: 1198 | Tổng: 384319
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger