CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG PHÁO HOA "KHÔNG NỔ" TRONG DỊP LỄ, TẾT?

0909 642 658 - 0939 858 898
CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG PHÁO HOA "KHÔNG NỔ" TRONG DỊP LỄ, TẾT?

           Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo có hiệu lực từ ngày 11-1-2021 thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP (gọi tắt Nghị định 137) thì: “Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.”

            Căn cứ theo quy định tại Điều 9, Điều 17 của Nghị định 137 thì chỉ cho phép người dân được sử dụng pháo hoa "không nổ" và pháo hoa này chỉ được mua tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa theo Nghị định 137/2020/NĐ-CP này. Như vậy, Chính phủ quy định, chỉ cho phép người dân được đốt pháo hoa không gây tiếng nổ.

    Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137 thì: “Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.”

    Cụ thể, pháo hoa khi có tác động sẽ tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, ví dụ, pháo bông, pháo điện, pháo phụt… Còn pháo nổ khi có tác động sẽ gây ra tiếng nổ hoặc tiếng rít và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Như vậy, dù người dân được phép đốt pháo hoa, song việc sử dụng pháo nổ hoặc pháo hoa nổ vẫn bị nghiêm cấm.

              Người dân cần lưu ý điều gì khi sử dụng pháo hoa?

    - Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 137, người dân được phép sử dụng pháo hoa, cụ thể: cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ sẽ được sử dụng pháo hoa dịp lễ, Tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi sử dụng chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

    Ngoài ra, tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định 137 quy định, nghiêm cấm người dân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ (trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137).

    Mọi người lưu ý chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Trên địa bàn Tp. HCM hiện có 08 điểm bán pháo hoa được cấp phép, cụ thể:

    - Cửa hàng pháo hoa số 1; địa chỉ: Số 1048 tỉnh lộ 15, xã Trung An, huyện Củ Chi

    - Cửa hàng pháo hoa số 3; địa chỉ: C13/D51, ấp 5A, Nguyễn Văn Linh, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh

            - Cửa hàng pháo hoa số 4; địa chỉ: Số 145,  đường số 1, phường 11, quận Gò Vấp 

            - Cửa hàng pháo hoa số 5 ; địa chỉ: 120 đường Bùi Tá Hán, khu phố 5, phường An Phú, Tp. Thủ Đức 

            - Cửa hàng pháo hoa số 6; địa chỉ:  Số 79C Liên Khu 8-9, khu phố 9, phường Bình Hưng Hoà A, quận Bình Tân 

            - Cửa hàng pháo hoa số 7; địa chỉ:  Số 535, đường Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Quận 12 

             - Cửa hàng pháo hoa số 8; địa chỉ:  Số 20 đường Cộng Hoà, Phường 4, Q.Tân Bình 

             - Cửa hàng pháo hoa số 9; địa chỉ: Số 70, đường số 7, phường An Phú, TP.Thủ Đức

              Theo quy định, khi mua pháo hoa tại cửa hàng, người dân phải xuất trình giấy tờ tùy thân và được cấp bảng sao kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, các thông tin về chủng loại, số lô, địa chỉ sản xuất và hướng dẫn sử dụng được in rõ trên mỗi giàn pháo hoa, đảm bảo tính pháp lý.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐƠN KHỞI KIỆN PHẢI CÓ NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH NÀO?
    Theo quy định tai khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
    Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015.
    QUYỀN ĐÒI LẠI ĐỘNG SẢN PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU HOẶC BẤT ĐỘNG SẢN TỪ  NGƯỜI CHIẾM HỮU NGAY TÌNH
    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC XEM LÀ CHIẾM HỮU CÓ CĂN CỨ  PHÁP LUẬT?
    Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong những trường hợp sau đây:
    THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
    Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 91 | Hôm nay: 556 | Tổng: 385404
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger