CÓ BUỘC PHẢI ĐỔI SANG THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHÍP HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÓ BUỘC PHẢI ĐỔI SANG THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHÍP HAY KHÔNG?

          Căn cước công dân (“CCCD”) gắn chíp hiện nay đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ nhiều người dân trên cả nước. Với việc tích hợp số chứng minh thư cũ và mã hoá các dữ liệu cá nhân như nhận dạng khuôn mặt, vân tay, võng mạc...rất nhiều người dân đã tiến hành đi làm thủ tục đổi thẻ. Nhưng liệu có bắt buộc phải đổi sang CCCD? Phải đổi trước thời gian nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

              Theo khoản 2 Điều 38 Luật căn cước công dân 2014 quy định “Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.” Mà theo Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Ngoài ra theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23/1/2021 (căn cước công dân chưa có chip) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Nghĩa là nếu như vẫn chưa hết thời hạn sử dụng quy định thì công dân vẫn được tiếp tục sử dụng CMND/CCCD đã cấp.

              Quy định này là hợp lý bởi lẽ CMND có thời hạn sử dụng là 15 năm, nên nếu như chưa hết thời hạn này người dân vẫn được tiếp tục sử dụng cho các giao dịch, công việc hằng ngày. Tránh tình trạng CMND chưa mất, chưa hư đã phải đi đổi và việc đi đổi nhiều lần cũng làm mất thời gian và tiền bạc của nhân dân.

              Ngoài ra căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, đối với thẻ CCCD (cả mã vạch và gắn chip điện tử) sau lần cấp đầu tiên công dân phải đổi khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi và trên 60 tuổi công dân không phải đổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo (khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014).

              Nghĩa là sau lần cấp thẻ CCCD đầu tiên, công dân sẽ có 3 mốc thời gian đổi thẻ sau đó là đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Việc quy định mốc thời gian đổi thẻ như vậy là hợp lý để cơ quan chức năng kịp thời cập nhật và lưu trữ hình ảnh, vân tay, võng mạc, thông tin số bảo hiểm...mới của người dân, góp phần thuận tiện trong công tác quản lý dữ liệu, an ninh cho người dân.

              Tuy nhiên nếu công dân rơi vào 1 trong 5 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại thuộc Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP (hiện tại khi đổi/cấp lại từ CMND thì công dân sẽ được cấp CCCD gắn chíp) mà không thực hiện thủ tục cấp đổi/cấp lại sang CCCD gắn chíp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng. Như vậy việc đổi sang thẻ CCCD có gắn chíp là không bắt buộc tuy nhiên nếu rơi vào các trường hợp như hết thời hạn sử dụng, thay đổi họ tên...thì bắt buộc phải đổi lại thẻ CCCD có gắn chíp như hiện nay.

              Việc đổi từ CMND sang CCCD có gắn chip là cần thiết và người dân nên đi làm CCCD sớm trước khi hết thời hạn quy định ở CMND. CCCD gắn chip với độ bảo mật cao hơn, lưu trữ được nhiều thông tin hơn, phòng trách được các loại giấy tờ bị giả mạo cũng như chi phí cho việc công chứng giấy tờ truyền thống, hoàn toàn không có việc định vị hay theo dõi công dân... sẽ góp phần thuận tiện cho công việc quản lý xã hội, an ninh của các cơ quan chức năng và dễ dàng cho người dân thực hiện các giao dịch trong tương lai.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    LIỆU CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI BỊ MẤT XE MÀ KHÔNG CÓ VÉ GIỮ XE KHÔNG?
    Việc giao kèo miệng hoặc hành vi cụ thể cũng được xem là giữa bên giữ xe và bên gửi xe đã xác lập một giao dịch dân sự. Do đó, khi không may xảy ra việc mất xe, người gửi xe có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
    BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ LÀ GÌ? PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH CÓ NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NÀO?
    Pháp luật dân sự đã đặt ra những quy định về các biện pháp bảo đảm nhằm thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận.
    KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ THỂ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON KHÔNG?
    Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử
    KHAI SINH KHÔNG GHI TÊN NGƯỜI CHA HOẶC NGƯỜI MẸ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
    Trường hợp không xác định được cha mẹ của trẻ thì cha hoặc mẹ mới để trống phần ghi về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh
    CHO VAY TIỀN NHƯNG KHÔNG KÝ GIẤY VAY TIỀN, LIỆU CÓ ĐÒI ĐƯỢC NỢ KHÔNG?
    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
    TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM PHẢI THÔI QUỐC TỊCH CỦA NƯỚC SỞ TẠI HAY KHÔNG?
    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 70 | Hôm nay: 1141 | Tổng: 385989
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger