CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

0909 642 658 - 0939 858 898
CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

    Điều 128 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài như sau:

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.”

           Ta thấy rằng Luật chia làm hai trường hợp để xác định cơ quan nào có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.

           + Đối với trường hợp không có tranh chấp:

           Khoản 1 quy định rõ trường hợp xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với nhau nhưng ít nhất một bên định cư ở nước ngoài hoặc không có tranh chấp giữa những người nước ngoài với nhau nhưng ít nhất một bên thường trú ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì sẽ được cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam giải quyết, cụ thể ở đây là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

           + Đối với trường hợp có tranh chấp:

           Đối với trường hợp này, Tòa án Việt Nam mà cụ thể là Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết trong các trường hợp sau đây:

    • Cha, mẹ không thừa nhận con;
    • Xác định con trong trường hợp người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình hoặc người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình;
    • Con nhận cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã chết;
    • Bên mang thai hộ không giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ;
    • Bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con;
    • Giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
    • Các tranh chấp khác ngoài các tranh chấp trên.


    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT?
    Theo khoản 6 Điều 3 kết hôn trái pháp luật là “việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình bền vững, pháp luật trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho một số chủ thể sau:
    XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT NHƯ NÀO?
    Việc kết hôn trái pháp luật được xử lý theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÁC QUAN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân. Vậy khi không sinh sống với nhau nữa, các quan hệ về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai người sẽ được giải quyết như thế nào?
    THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Vợ chồng chung sống với nhau có thể thỏa thuận chia tài sản chung, sau khi chia tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người, tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung này là khi nào?
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 80 | Hôm nay: 602 | Tổng: 385450
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger