GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ VIỆC NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

0909 642 658 - 0939 858 898
GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ VIỆC NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

           Trên thực tế, tình trạng nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không phải là chuyện hiếm, và tất nhiên có nam nữ Việt Nam sống chung với nhau như vợ chồng thì cũng sẽ có trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (một trong hai bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.)

          Điều 130 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau: 

          «Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết. »

           Nghĩa là, khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì khi có tranh chấp hoặc yêu cầu về tài sản sẽ không được giải quyết theo thủ tục ly hôn để phân chia tài sản hoặc các vấn đề khác. Mà trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các luật khác có liên quan của Việt Nam (Bộ luật dân sự năm 2015 và các quy định hướng dẫn thi hành; Luật phòng, chống bạo lực trong gia đình năm 2007; Luật trẻ em năm 2016; Luật hộ tịch năm 2014;… ) để giải quyết phân chia tài sản của hai bên theo thỏa thuận, các vấn đề phát sinh khác trong mối quan hệ này.

           Cụ thể về trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận.

          + Áp dụng Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

           «Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. »

           Bên cạnh đó, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tuy không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng nhưng sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng và con của họ.

           + Theo Điều 14, 15 Luật hôn nhân và gia đình năm giữa nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn với con của họ có quyền và nghĩa vụ như cha, mẹ với con được quy định từ Điều 69 đến Điều 78 gồm các quyền và nghĩa vụ như: nuôi dưỡng, thương yêu, giáo dục con, quản lý tài sản của con, quyền đại diện, giám hộ cho con,…; con có quyền và nghĩa vụ yêu thương, hiếu thảo, phụng dưỡng cha, mẹ…



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN NUÔI CON NUÔI?
    Việc nhận con nuôi bên cạnh phải tuân thủ các điều kiện của người được nhận làm con nuôi thì còn phải tuân thủ các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi.
    HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC
    Hồ sơ nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010
    CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG QUAN HỆ NUÔI CON NUÔI
    Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các hành vi bị cấm sau đây trong quan hệ nuôi con nuôi nhằm ngăn chặn các ý đồ, hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra nhằm lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi cá nhân, vi phạm đạo đức và vi phạm các quy định của pháp luật.
    NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ CẦN PHẢI ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý KHÔNG?
    So với con đẻ thì con nuôi bị ràng buộc bởi nhiều quy định pháp luật trong việc nhận nuôi. Việc nhận nuôi trẻ em không chỉ dựa vào mong muốn của người nhận nuôi mà còn phải phụ thuộc vào sự đồng ý của những người xung quanh và chính bản thân đứa trẻ đó.
    CÓ CẦN PHẢI THÔNG BÁO TÌNH HÌNH CỦA CON NUÔI KHÔNG?
    Con nuôi sau khi được nhận nuôi sẽ được cha, mẹ nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng về mọi mặt. Tuy nhiên để nắm bắt được thông tin, cũng như tình hình phát triển của con nuôi, pháp luật quy định phải thông báo về tình hình phát triển của con nuôi và trách nhiệm theo dõi việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của con nuôi.
    CHẤM DỨT VIỆC NUÔI CON NUÔI KHI NÀO?
    Có các điều kiện để xác lập việc nuôi con nuôi thì đương nhiên cũng sẽ có những căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 76 | Hôm nay: 44 | Tổng: 384898
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger