KHI CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN CÓ ĐƯỢC CẤM CÔNG DÂN GHI ÂM, GHI HÌNH?

0909 642 658 - 0939 858 898
KHI CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN CÓ ĐƯỢC CẤM CÔNG DÂN GHI ÂM, GHI HÌNH?

            Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dân đến làm việc với cơ quan nhà nước và yêu cầu được quay phim, quay hình buổi làm việc. Vậy người dân có được phép ghi âm, ghi hình không? Việc ghi âm, ghi hình có cần phải có sự đồng ý của cán bộ tiếp công dân không? Và cán bộ tiếp công dân có được quyền cấm công dân ghi âm, ghi hình không?

           Hiến pháp 2013 quy định, công dân có quyền giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động của cán bộ, công nhân viên chức trong quá trình thi hành công vụ.  Trên tinh thần của Hiến pháp, công dân được làm những gì pháp luật không cấm, vì thế quy chế cấm người dân quay phim, chụp ảnh là trái luật, trái với quyền dân chủ và thực hành giám sát của công dân

             Việc để người dân giám sát cán bộ, công chức khi làm nhiệm vụ công là hoàn toàn phù hợp, trường hợp nếu phát hiện có những hành vi sai chuẩn mực, không đúng quy  định thì cũng là bằng chứng để tố cáo với cơ quan có

            Vấn đề đặt ra là người thực hiện việc ghi âm sử dụng nội dung ghi âm vào các mục đích gì? Sẽ là bất hợp pháp nếu nhằm xâm phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Ngược lại, nếu băng ghi âm được sử dụng vào mục đích chính đáng, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, để đấu tranh phòng chống tham nhũng, dùng làm chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội thì vẫn được chấp nhận.

              Như vậy, tùy vào từng trường hợp, việc ghi âm, ghi hình lén được thực hiện với mục đích gì. Nếu bạn ghi âm làm chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội, tố cáo hành vi tham nhũng, cung cấp cho cơ quan điều tra đấu tranh chống tội phạm thì không vi phạm pháp luật.

             Còn người thực hiện việc ghi âm, ghi hình vào mục đích bất hợp pháp sẽ phải chịu những chế tài theo quy định pháp luật. Do đó bạn cần cân nhắc mục đích khi ghi âm, ghi hình và không sử dụng ghi âm, ghi hình để gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

    thẩm quyền.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN NUÔI CON NUÔI?
    Việc nhận con nuôi bên cạnh phải tuân thủ các điều kiện của người được nhận làm con nuôi thì còn phải tuân thủ các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi.
    HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC
    Hồ sơ nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010
    CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG QUAN HỆ NUÔI CON NUÔI
    Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các hành vi bị cấm sau đây trong quan hệ nuôi con nuôi nhằm ngăn chặn các ý đồ, hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra nhằm lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi cá nhân, vi phạm đạo đức và vi phạm các quy định của pháp luật.
    NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ CẦN PHẢI ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý KHÔNG?
    So với con đẻ thì con nuôi bị ràng buộc bởi nhiều quy định pháp luật trong việc nhận nuôi. Việc nhận nuôi trẻ em không chỉ dựa vào mong muốn của người nhận nuôi mà còn phải phụ thuộc vào sự đồng ý của những người xung quanh và chính bản thân đứa trẻ đó.
    CÓ CẦN PHẢI THÔNG BÁO TÌNH HÌNH CỦA CON NUÔI KHÔNG?
    Con nuôi sau khi được nhận nuôi sẽ được cha, mẹ nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng về mọi mặt. Tuy nhiên để nắm bắt được thông tin, cũng như tình hình phát triển của con nuôi, pháp luật quy định phải thông báo về tình hình phát triển của con nuôi và trách nhiệm theo dõi việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của con nuôi.
    CHẤM DỨT VIỆC NUÔI CON NUÔI KHI NÀO?
    Có các điều kiện để xác lập việc nuôi con nuôi thì đương nhiên cũng sẽ có những căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 62 | Hôm nay: 1609 | Tổng: 384730
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger