KHI NÀO THÌ CẦN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN?

0909 642 658 - 0939 858 898
KHI NÀO THÌ CẦN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN?

               Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Giấy xác nhận độc thân) là giấy tờ cần thiết khi làm các thủ tục hành chính. Tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: "2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác".

               Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, cụ thể:

             1. Làm thủ tục đăng ký kết hôn:

           Theo điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm là điều kiện quan trọng khi nam, nữ kết hôn. Trong đó, trường hợp người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

           Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.

           Từ những quy định trên, có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng độc thân là giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào giấy này để xác định các bên có đủ kiều kiện kết hôn hay không.

           Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020 quy định thì: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

            2. Dùng để mua bán, chuyển nhượng đất đai:  

             Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Do đó, khi thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng hoặc phải có giấy ủy quyền cho vợ hoặc chồng đứng ra thực hiện thủ tục.

            Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó để xác định đây là tài sản chung hay riêng để thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…Điều này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho vợ/chồng khi thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai.

    (Ảnh minh họa - Nguồn internet)

            3. Dùng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

            Đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để xác đinh thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản này là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ/chồng.

            4. Dùng để vay vốn ngân hàng:

           Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐƠN KHỞI KIỆN PHẢI CÓ NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH NÀO?
    Theo quy định tai khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
    Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015.
    QUYỀN ĐÒI LẠI ĐỘNG SẢN PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU HOẶC BẤT ĐỘNG SẢN TỪ  NGƯỜI CHIẾM HỮU NGAY TÌNH
    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC XEM LÀ CHIẾM HỮU CÓ CĂN CỨ  PHÁP LUẬT?
    Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong những trường hợp sau đây:
    THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
    Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 66 | Hôm nay: 1559 | Tổng: 384680
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger