NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO VIỆC LẬP DI CHÚC CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?

0909 642 658 - 0939 858 898
NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO VIỆC LẬP DI CHÚC CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?

             Khi lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, thì người lập di chúc và người làm chứng cần lưu ý về điều kiện của người làm chứng. Các điều kiện này được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015. 

                "Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

                Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

                1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

                2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

                3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."

                Theo đó, mọi người đều có quyền làm chứng trong việc lập di chúc, tuy nhiên trừ một số trường hợp sau:

               - Người làm chứng không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc là chủ thể trong quan hệ thừa kế. Những người này sẽ được hưởng di sản của người lập di chúc, cho nên họ không thể là người làm chứng trong việc lập di chúc. Việc định đoạt của người lập di chúc sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc họ làm chứng sẽ không khách quan, dẫn đến người lập di chúc bị tác động về tâm lý, không thể tự do định đoạt theo ý chí của chính bản thân họ…

               - Không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Quy định này nhằm bảo đảm sự khách quan, ngăn ngừa sự tác động của người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc.

               -  Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhạn thức, không làm chủ được hành vi và hậu quả của hành vi thì không được làm chứng cho việc lập di chúc. So với Điều 654 BLDS năm 2005, thì khoản 1 và 2 được giữ nguyên, riêng khoản 3 của Điều luật này được thay đổi. "Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi" thì không được làm chứng cho việc lập di chúc. Đông thời lược bỏ "người không có năng lực hành vi dân sự", bởi nó được bao hàm trong "người chưa đủ 18 tuổi". Khoản 3 bổ sung hai đối tượng không được làm chứng cho việc lập di chúc, đó là "người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,làm chủ hành vi". Việc bổ sung này là cần thiết và hợp lý với thể trạng có khả năng nhận thức của những người này.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?
    Khi một người chết thì phát sinh việc thừa kế di sản của người ấy. Vì vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì: “ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
    NGƯỜI BỊ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. Quyền này của người để lại di sản được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.
    SAU KHI LẬP DI CHÚC, CÓ THỂ GỬI CHO NGƯỜI KHÁC GIỮ DI CHÚC HAY KHÔNG?
    Sau khi lập di chúc, người lập di chúc có thể tự mình lưu giữ di chúc, hoặc có thể nhờ một người khác giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng có thể yêu cầu Cơ quan công chứng lưu giữ di chúc.
    DIỆN THỪA KẾ LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ
    Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật và được xác định trên các cơ sở: có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế và người để lại thừa kế.
    THỦ TỤC LẬP DI CHÚC TẠI CƠ QUAN CÔNG CHỨNG HOẶC UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
    Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 thì người để lại di sản có thể yêu cầu lập di chúc tại Cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
    NGƯỜI BỊ NGƯỜI ĐỂ LẠI TÀI SẢN TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng đi sản thừa kế của mình.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 35 | Hôm nay: 447 | Tổng: 385295
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger