QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN RA THÔNG BÁO NỘP TIỀN ÁN TẠM ỨNG PHÍ PHÚC THẨM?

0909 642 658 - 0939 858 898
QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN RA THÔNG BÁO NỘP TIỀN ÁN TẠM ỨNG PHÍ PHÚC THẨM?

          Căn cứ theo quy định tạo Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì: "Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm."

            Vậy sau khi nộp đơn kháng cáo trong thời hạn bao lâu thì Tòa án phải ra Thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm?

            Theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì:
             “1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

            2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

          Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn”.

            Như vậy, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 không quy định rõ ràng về thời hạn ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Điều 276 quy định: "Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm". Vậy trong thời gian tối đa bao lâu để Tòa án xem xét đơn kháng cáo có hợp lệ hay không? Điều này vẫn đang được bỏ ngỏ, không được quy định cụ thể, rõ ràng. Việc quy định như vậy khiến cho một số Tòa án sơ thẩm nhận đơn kháng cáo đã tùy nghi hiểu cụm từ: "Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm" để kéo dài thời gian ban hành thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc phẩm. Và điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của đương sự có đơn kháng cáo, làm kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Có nhiều trường hợp đương sự có đơn kháng cáo phải mất nhiều thời gian chờ đợi, có khi phải mất từ 3 - 4 tháng mới nhận được thông báo đóng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án mặc dù hồ sơ đã hợp lệ và không cần sửa đổi, bổ sung bất kỳ điều gì. Trong khoảng thời gian chờ đợi đó đương sự cũng đành bất lực vì không có căn cứ hay cơ sở nào để khiếu nại hoặc đề nghị Tòa án nhanh chóng ra Thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

            Do đó, để tránh trường hợp vụ án bị kéo dài quá lâu, khiến cho việc giải quyết yêu cầu của đương sự không được kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người kháng cáo thì cần phải có văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể về thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo, thời hạn ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí phúc phẩm.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    LẬP VI BẰNG LÀ GÌ?
    Lập vi bằng có thể được hiểu là văn bản do người có thẩm quyền công nhận hay ghi lại những sự việc quan trọng, những hành vi được sử dụng làm bằng chứng tại những vụ việc liên quan đến xét xử hoặc là những sự kiện mang tính pháp lý.
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 52 | Hôm nay: 1908 | Tổng: 388340
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger