
- Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Và trong trường hợp một hoặc một số người rút tố cáo thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo như sau:

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Tố cáo 2018 quy định căn cứ để ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:
Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 thì việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan;
- Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;
- Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo.

- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo 2018 thì dấu hiệu không khách quan là một trong những căn cứ để giải quyết lại vụ việc tố cáo.

Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết như sau:

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo. Người tố cáo có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 Luật Tố cáo 2018 như sau:

- Luật Tố cáo 2018 dành một chương riêng để quy định về việc "Bảo vệ người tố cáo", cụ thể bảo vệ người tố cáo được quy định từ Điều 47 đến Điều 58.

Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người bị tố cáo có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 10 Luật Tố cáo 2018 như sau:

Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 11 Luật Tố cáo như sau:

– Theo quy định của Luật Tố cáo 2011 thì quy trình giải quyết tố cáo có 05 bước là:
+Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
+ Xác minh nội dung tố cáo;
+ Kết luận nội dung tố cáo;
+ Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
+ Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.