XIN CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN Ở CƠ QUAN NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
XIN CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN Ở CƠ QUAN NÀO?

              Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn. Vậy khi đăng ký kết hôn người dân phải đến đâu để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

           Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015 quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì:

           "1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

          Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."

         Như vậy ủy ban nhân dân xã nơi thường trú sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Trường hợp không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp.

    (Ảnh minh họa - Nguồn internet)

              Một số lưu ý:

            - Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú. Cụ thể:

           + Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong hai người thường thú thì hồ sơ yêu cầu phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người kia thường trú.

          + Nếu đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú của một trong hai bên nam/nữ thì cả hai người yêu cầu đều phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã nơi người đó thường trú cấp.

          -  Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐƠN KHỞI KIỆN PHẢI CÓ NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH NÀO?
    Theo quy định tai khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
    Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015.
    QUYỀN ĐÒI LẠI ĐỘNG SẢN PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU HOẶC BẤT ĐỘNG SẢN TỪ  NGƯỜI CHIẾM HỮU NGAY TÌNH
    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
    CHIẾM HỮU TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC XEM LÀ CHIẾM HỮU CÓ CĂN CỨ  PHÁP LUẬT?
    Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong những trường hợp sau đây:
    THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
    Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 57 | Hôm nay: 1609 | Tổng: 384730
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger