ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN NUÔI CON NUÔI?

0909 642 658 - 0939 858 898
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN NUÔI CON NUÔI?

            Việc nhận con nuôi bên cạnh phải tuân thủ các điều kiện của người được nhận làm con nuôi thì còn phải tuân thủ các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi.

           Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với Người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện này mới được nhận nuôi con nuôi, bao gồm:

          - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: nghĩa là đã đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng tự mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

          - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Nhằm đảm bảo được sự giáo dục và nuôi dạy con khôn lớn.

          - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ.

         - Có tư cách đạo đức tốt: Nhằm định hướng giáo dục cho con nuôi.

          Tuy nhiên, không phải ai cũng sẽ được nhận con nuôi. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

           - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

           - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

           - Đang chấp hành hình phạt tù;

         - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

             Việc quy định như vậy nhằm bảo vệ cho sự phát triển tốt nhất của con nuôi, những đứa trẻ là mầm non tương lai của đất nước. Nên chính vì vậy người nhận nuôi đạo đức tốt thì những đứa trẻ mới tốt được.

            Ngoài ra, trong trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài thì theo Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này. Nghĩa là phải tuân thủ thêm điều kiện nhận con nuôi của nước nơi người nhận nuôi thường trú bên cạnh tuân thủ quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT?
    Theo khoản 6 Điều 3 kết hôn trái pháp luật là “việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình bền vững, pháp luật trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho một số chủ thể sau:
    XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT NHƯ NÀO?
    Việc kết hôn trái pháp luật được xử lý theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÁC QUAN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân. Vậy khi không sinh sống với nhau nữa, các quan hệ về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai người sẽ được giải quyết như thế nào?
    THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Vợ chồng chung sống với nhau có thể thỏa thuận chia tài sản chung, sau khi chia tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người, tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung này là khi nào?
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 88 | Hôm nay: 44 | Tổng: 384898
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger